Cận thị xuất hiện càng sớm, tốc độ tiến triển càng nhanh thì nguy cơ các vấn đề thị giác sẽ càng nhiều. Cận thị nặng là hậu quả việc kiểm soát cận thị không tốt và gây nên các biến chứng tại mắt nguy hiểm kèm theo như: thoái hóa võng mạc, bong rách võng mạc, thoái hóa hoàng điểm cận thị, glaucoma,…Ngoài ảnh hưởng đến cấu trúc khác của mắt thì cận thị cao còn ảnh hưởng đến chất lượng thị giác và chất lượng cuộc sống,
Về bản chất, cận thị xảy ra khi mắt quá dài hoặc hệ thống quang học của mắt hội tụ quá mạnh. Trong cả 2 trường hợp, vật được hội tụ trước võng mạc thay vì ở trên võng mạc (vùng nhạy cảm ánh sáng ở phần sau của mắt) và hình ảnh nhìn thấy bị mờ

Nguyên nhân
Cận thị thường được coi là kết quả sự tương tác lẫn nhau giữa bộ máy di truyền, chủng tộc và các yếu tố môi
trường. Các phần sau đây sẽ làm rõ các yếu tố nguy cơ này:
- Mắc cận thị ở độ tuổi bé: Trẻ có nguy cơ phát triển cận thị có thể được phát hiện bằng cách so
sánh tật khúc xạ của trẻ so với tật khúc xạ trung bình của các trẻ bình thường cùng độ tuổi. Viễn
thị thấp hơn so với độ tuổi có thể là nguy cơ phát triển cận thị, - Tật khúc xạ bình thường ở độ tuổi dựa trên chủng tộc nghiên cứu trên hơn 4500 trẻ. tuổi Refraction
tuổi | Refraction |
6 | +0.75 D hoặc ít hơn |
7-8 | +0.50 hoặc ít hơn |
9-10 | +0.25 D hoặc ít hơn |
11 | chính thị |
- Người nhà bị cận thị: Có từ một đến hai người thân bị cận thị thì nguy cơ phát triển cũng cao hơn, kết hợp cùng với việc ít thời gian hoạt động ngoài trời và tăng thời gian nhìn gần.
- Các chủng tộc châu Á: Yếu tố chủng tộc có vai trò trong sự nhạy cảm phát triển cận thị. Tỉ lệ người châu Á bị cận thị cao
- Các rối loạn thị giác 2 mắt: Các cá nhân tiền cận thị có thể có một số rối loạn thị giác 2 mắt bao gồm giảm phản xạ điều tiết, tăng điều tiết non độ và tỉ số AC/A cao. Hiệu quả của việc kiểm soát các rối loạn này lên sự phát triển của cận thị vẫn chưa được khẳng định.
- Sau khởi phát cận thị, có một số phỏng đoán rằng các rối loạn điều tiết là một đặc điểm của cận thị hơn là nguyên nhân. 7. Môi trường thị giác: Trẻ bị cận thị thường có thời gian hoạt động ngoài trời ít hơn so với trẻ không bị cận thị. Hơn nữa, các yếu tố nguy cơ của cận thị phát triển và tiến triển là việc đọc sách ở khoảng cách rất gần ( < 20cm), trong một thời gian kéo dài ( > 45 phút).
Kiểm Soát Cận Thị
Mặc dù hiện nay chưa có một phương pháp nào có thể chữa khỏi tật cận thị một cách hoàn toàn nhưng các bác sĩ nhãn khoa khuyến nghị một số phương pháp giúp làm chậm tiến triển cận thị.
Các phương pháp kiểm soát cận thị tiến triển được áp dụng hiện nay
Để kiểm soát tiến triển cận thị ở trẻ em, hiện có 2 nhóm phương pháp chính:
– Phương pháp quang học: Kính gọng hai tròng, kính gọng đa tiêu cự, kính tiếp xúc mềm đa tiêu cự, kính tiếp xúc mềm kiểm soát cận thị (Misight) và kính tiếp xúc cứng Ortho-K. Trong đó, phương pháp dùng kính gọng đa tiêu của các hãng số 1 thế giới zeiss,essilor đã được kiểm chứng về tính hiệu quả và an toàn:
1. Lý thuyết độ trễ điều tiết của tật cận thị :
Một trong những lý thuyết chính về sự tiến triển của cận thị ở trẻ em đã mặc nhiên công nhận nguyên nhân chính gây ra hiện tượng mờ viễn thị trên võng mạc trong các nhiệm vụ nhìn gần do độ điều tiết phù hợp – khoảng cách giữa nhìn xa và nhìn gần ở một khoảng cách nhìn nhất định . Điều này đã dẫn đến ý tưởng sử dụng tròng kính hai tròng hoặc tròng kính đa tròng cận thị có công suất tăng dần (Progressive) cho trẻ em để giảm nhu cầu thích nghi với hy vọng giảm độ trễ điều tiết . Do đó làm chậm tiến trình của tật cận thị. Đa tròng (Progressive) đã được điều tra và thử nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với sự tiến triển của cận thị. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy giảm độ cận thị tiến triển do áp dụng phương pháp điều trị khoảng 30% trong năm đầu tiên so với những người đeo kính nhìn đơn tròng hoặc kính hai tròng . Với phương pháp này thường ổn định số độ trong những năm tiếp theo ²

ZEISS MyoKids® Thiết kế dạng tự do mới và sáng tạo của MyoKids® bởi ZEISS được tùy chỉnh cho mắt đang phát triển và áp dụng các nguyên tắc của quản lý độ trễ điều tiết thích ứng : thiết kế mới cung cấp khả năng kiểm soát tối ưu độ trễ phù hợp trong các nhiệm vụ của tầm nhìn gần trong khi vẫn cung cấp tầm nhìn rõ ràng và thoải mái ở mọi khoảng cách nhìn khác nhau .Giảm độ trễ tương ứng được cho là dẫn đến khả năng giảm sự tiến triển của cận thị (giảm tăng độ)
Tròng kính đa tròng ( Progressive ) bổ sung thêm công suất độ kính nhìn gần đã được nghiên cứu và phát triển . Thử nghiệm thành công để kiểm soát cận thị trong 20 năm qua dựa trên giả định rằng việc giảm bớt nhiệm vụ cho thị lực nhìn gần với cường độ liên tục của trẻ em , Có thể có lợi cho việc kiểm soát sự tiến triển của cận thị . Tròng kính ZEISS MyoKids® là tròng kính đa tròng bổ sung thêm công suất nhìn gần mới và sáng tạo được thiết kế đặc biệt cho nhu cầu của trẻ em.
Các tròng kính MyoKids® đang được sản xuất bằng cách tính toán trên công nghệ kính đa tròng Progressive Freeform giúp tầm nhìn các vùng xa và gần sẽ mang lại cho bạn những trải nghiệm thị giác thật chuẩn xác và tự nhiên nhất có thể . Lớp phủ tròng kính với công nghệ ZEISS UV Protect bảo vệ tối ưu cho đôi mắt của trẻ em và khi tiếp xúc với các tác nhân gây hại và chống lại bức xạ của tia UV. Ngoài ra trẻ em, và trẻ em bị cận thị nói riêng, luôn có hành vi thị giác đặc biệt kết hợp với khoảng cách làm việc ngắn hơn và tỷ lệ độ nghiêng của mắt so khác nhau so với người lớn.
Thiết kế ZEISS MyoKids® điều chỉnh vùng gần phù hợp với nhu cầu thị giác của trẻ 6-12 tuổi và đảm bảo quang học được tối ưu hóa cho vị trí đeo kính và kích thước khung gọng và số độ khúc xạ được cập nhật tới nhà máy của ZEISS
2. Lý thuyết lấy nét lệch chu biên ( ngoại vi ) :
Một lý thuyết thay thế về cận thị đã đưa ra giả thuyết về vai trò của mờ viễn thị ở chu biên (ngoại vi) võng mạc như là yếu tố kích thích chính cho sự khởi phát và tiến triển của cận thị. Vì lý thuyết này đã được được phát hiện cách đây hơn 40 năm, một số nghiên cứu đã được thực hiện để điều tra lý thuyết này.

Tròng kính ZEISS MyoVision® Pro vẫn giữ được các đặc tính dễ đeo và dễ thích ứng của một chiếc kính thị lực, cung cấp một giải pháp thuận tiện để kiểm soát cận thị so với các loại kính đơn thông thường tròng kính thị lực. Vùng trung tâm cung cấp hiệu chỉnh cận thị để có tầm nhìn xa rõ nét, trong khi vùng ngoại vi được thiết kế để giảm sự tiến triển của cận thị áp dụng các nguyên tắc của mất nét ngoại vi .
ZEISS MyoVision Pro® có công nghệ dạng tự do giống như ZEISS MyoKids®, tối ưu hóa thiết kế cho phù hợp với nhu cầu thị giác và giải phẫu nhãn cầu của trẻ em ³, bao gồm bảo vệ toàn bộ tia cực tím.
Cách chọn thiết kế tròng kính phù hợp cho trẻ :
Danh mục Giải pháp tròng kính Quản lý Cận thị ZEISS cung cấp cho các bạn một sự lựa chọn phù hợp với hai giải pháp đáp ứng nhu cầu của trẻ cận thị và có thể thích ứng với các cấu hình người đeo khác nhau, dựa trên giải pháp trước đó, lối sống và thị lực hai mắt của trẻ :
ZEISS MyoKids® :
– Bệnh nhân đeo kính cận hoặc kính hai tròng trước đây
– Hỗ trợ lối sống kỹ thuật số và học tập, yêu cầu các nhiệm vụ tầm nhìn gần và giải tỏa kỹ thuật số mỏi mắt
– Bệnh nhân có biểu hiện chậm thích ứng cao, giãn điều tiết, v.v.

ZEISS MyoVision® Pro :
– Phương pháp dùng thuốc: sử dụng thuốc nhỏ mắt Atropine nồng độ thấp (0.01%, 0.025%, 0.05%). Tùy vào tình trạng từng bệnh nhân cũng như bệnh sử và các yếu tố nguy cơ cụ thể, bác sĩ sẽ lựa chọn một chiến lược điều trị tối ưu rồi kê đơn cho sử dụng nồng độ Atropine nhỏ mắt phù hợp….
ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP
1. Thuốc nhỏ mắt Atropine
Thuốc nhỏ mắt Atropine đã và đang được sử dụng để kiểm soát cận thị trong nhiều năm qua và đã đạt được hiệu quả “ ngắn hạn”, tuy nhiên vẫn tồn tại một số trở ngại nhất định. Atropine là một loại thuốc nhỏ mắt có tác dụng giãn đồng tử, làm liệt điều tiết tạm thời và giãn hoàn toàn cơ chế hội tụ của mắt. Nghiên cứu cho thấy cận thị ở trẻ em có thể liên quan đến chứng mỏi mắt do điều tiết, các nhà điều tra đã xem xét sử dụng atropine để vô hiệu hóa cơ chế điều tiết của mắt để kiểm soát cận thị.
ƯU ĐIỂM:
– Giảm trung bình tiến triển cận thị là 81% ở trẻ em cận thị
– Giảm đau trong một số trường hợp viêm màng bồ đào
NHƯỢC ĐIỂM:
– Sử dụng atropine trong thời gian ngắn có thể không kiểm soát được cận thị đáng kể trong thời gian dài
– Khó chịu và nhạy cảm ánh sáng do giãn đồng tử kéo dài; mờ mắt
– Chi phí tăng thêm do đeo kính để có thể đọc rõ, vì khả năng điều tiết gần bị ảnh hưởng
– Tác dụng của thuốc có thể kéo dài đến hơn một tuần
2. Kính Áp Tròng Cứng Ortho – K
Ortho – K là việc sử dụng kính áp tròng thấm khí được thiết kế đặc biệt đeo vào ban đêm để khắc phục tạm thời cận thị và các vấn đề về thị lực khác. Vì vậy kính gọng và kính áp tròng không cần thiết khi thức dậy. Nhưng một số bác sĩ mắt sử dụng Orthor – K để kiểm soát tiến triển cận thị ở trẻ em. Các nghiên cứu từ Nhật Bản, Tây Ban Nha, Hồng Kông, Mỹ cho thấy sử dụng Ortho-K có tác dụng giảm sự kéo dài trục nhãn cầu ở trẻ em, đây là một yếu tố liên quan đến tiến triển cận thị. Do đó sẽ làm chậm tiến triển cận thị khi trưởng thành so với những đứa trẻ đeo kính gọng hoặc kính áp tròng thường xuyên trong những năm đỉnh điểm của tiến triển cận thị.
3. Kính Áp Tròng Mềm Đa Tiêu
Kính áp tròng mềm đa tiêu là các thấu kính đặc biệt có các công suất khác nhau trong các vùng khác nhau của thấu kính để điều chỉnh lão thị cũng như cận thị hoặc viễn thị (có hoặc không có loạn thị). Các nhà nghiên cứu từ Úc, Trung Quốc, Hoa Kỳ và New Zealand đã kết luận rằng kính áp tròng mềm đa tiêu có tiềm năng để kiểm soát tiến triển cận thị ở trẻ em và giảm nguy cơ mắc bệnh cận thị cao. Tuy nhiên cần làm thêm một số thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên để cho kết quả tốt hơn.
4. Kính Gọng Đa Tiêu
Kính gọng đa tiêu cũng đã được thử nghiệm kiểm soát cận thị ở trẻ em, nhưng kết quả kém hơn so với kính áp tròng mềm đa tiêu. Một số nghiên cứu được công bố từ năm 2000 đến 2011 cho thấy việc đeo kính gọng đa tiêu giúp giảm đáng kể chứng cận thị tiến triển ở trẻ em. Năm 2014, các nhà nghiên cứu ở Úc và Trung Quốc đã công bố kết quả của một thử nghiệm lâm sàng kéo dài ba năm cho thấy những đứa trẻ đeo kính hai tròng có hoặc không có lăng kính có mức độ cận thị thấp hơn đáng kể (-1,01 D đến .251,25 D) so với những đứa trẻ đeo kính mắt đơn (-2,06
TỔNG KẾT LÂM SÀN
IMI Báo cáo can thiệp của tới sự khởi phát và tiến triển của cận thị
Monica Jong, BOptom PhD
Executive Director IMI
Brien Holden Vision Institute Sydney, Visiting Fellow School of Optometry and Vision Science,
University of New South Wales, Sydney, Australia.
Christine F. Wildsoet, DipAppSci (Optom) BSci (Hons Pharm) PhD
Committee Chair IMI
Berkeley Myopia Research Group, School of Optometry & Vision Science Program,
University of California Berkeley, Berkeley, CA, USA
PHÁT HIỆN CHÍNH
Can thiệp về quang học
Việc sử dụng kính gọng để làm chậm tiến triển cận thị có nhiều ưu điểm so với các lựa chọn khác đối với trẻ em,dễ dàng lắp kính, được thích nghi cũng như chịu đựng nhất, giá thành dễ chấp nhận nhất và ít xâm lấn nhất. Canthiệp bằng kính gọng bao gồm các thiết kế tiêu chuẩn và tùy chỉnh cũng như hai tròng và đa tròng.Các nghiên cứu trên động vật cho dự đoán rằng thiểu chỉnh cận thị với kính đơn tròng sẽ làm chậm lại sự pháttriển của cận thị . Tuy nhiên, vào năm 2000, ba mẫu thử nghiệm ngẫu nhiên trên người kiểm tra lại ảnh hưởng của dự đoán trên ( khoảng +0.50 tới +0.75 D, trong vòng 1.5 tới 2.0 năm), đã phát hiện ra rằng chúng tiến triểnnhanh hơn và thậm chí là không có hiệu quả gì so với việc chỉnh kính đúng số. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây ở một vùng nông thôn tại Trung Quốc, trên các trẻ em không được điều trị mang lại kết quả mâu thuẫn và chỉra từ đó một số yếu tố nhiễu. Sự thiếu hiểu biết có thể dẫn đến thay đổi hành vi, bao gồm giảm các hoạt động ngoài trời, có thể là một trong những lời giải thích cho kết quả nghiên cứu khác nhau này.Những phát hiện khác từ nghiên cứu trên động vật cung cấp những bằng chứng đáng tin cậy cho sự đóng gópcủa võng mạc ngoại biên trong việc điều hòa và phát triển của tật khúc xạ. Đáng lưu ý rằng, viễn thị ở võng mạc
ngoài vi làm tăng tiến triển cận thị hơn so với cận thị áp đặt. Dựa trên những báo cáo về viễn thị ở võng mạcngoại biên ở mắt cận được điều chỉnh bằng kính đơn tròng, người ta suy đoán rằng viễn thị ở võng mạc ngoàibiên có thể thúc đẩy cận thị tiến triển. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trên trên ba thiết kế kínhgọng nhằm giảm viễn thị ở võng mạc ngoại biên mang lại kết quả tương đối thất vọng, chúng không có sự giảmđáng kể về mặt lâm sàng trong tiến triển của cận thị. Tương tự, hai thí nghiệm gần đây, một thử nghiệm liên quan đến thiết kế kính phi cầu( MyoVision Lens) ở trẻ em Nhật Bản và một thử nghiệm khác, kết hợp giữa giảmviễn thị ngoại biên và thêm công suất kính nhìn gần cho trẻ nhưng cũng không thấy hiệu quả nào từ các nghiên cứu này
Việc sử dụng kính hai tròng để kiểm soát cận thị có một lịch sử lâu dài, lý do cho việc sử dụng kính này là đểgiảm hoặc loại bỏ điều tiết non độ khi nhìn gần. Điều tiết non độ là một nguyên nhân dẫn tới tình trạng hội tụ ánh sáng ở sau võng mạc giống như viễn thị, được biết là làm tăng tốc độ cận thị tiến triển trong các nghiên cứu trên động vật . Co thắt điều tiết có thể ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của mắt, có lẽ thông qua tác động tới lớp củng mạc quá mức, cũng là một ý kiến được đưa ra. Kính đa tròng được sử dụng cũng vì lí do tương tự kính hai
tròng. Tuy nhiên, dù bằng cách nào việc giảm sự điều tiết non độ bằng việc kê đơn kính đa tròng đều có lợi. Hơnnữa, tất cả các kính đa tròng bao gồm cả kính hai tròng đều gây ra sự biến đổi cận thị ở võng mạc ngoại biên phía trên. Tuy nhiên, chỉ với một vài trường hợp ngoại lệ, kết quả thử nghiệm lâm sàng tương tự đã cho thấy kết quả không rõ ràng, một trong những vấn đề trước đây thường gặp phải với kính hai tròng là tạo ra một lăng kính đáy trong, thế nhưng nhóm người nghiên cứu này lại cho thấy đây là cách tốt nhất kiểm soát cận thị. Sự khác biệt về nghiên cứu như vậy một lần nữa chỉ ra tầm quan trọng của hành vi cũng như một số biến số gây nhiễu ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu. Trong trường hợp đã đeo kính đa tròng, kết quả từ một nghiên cứu ở trẻ em ở Nhật Bản đã cho thấy chúng không phải lúc nào cũng dùng vùng đọc để nhìn gần. Do đó, vùng công suất cao dự kiến sẽ chỉ
được tuân thủ giống như kê lăng kính thích hợp cho những người có lác ẩn ngoài ở gần. Về kính tiếp xúc, các y văn viết về hiệu quả của kính tiếp xúc mềm đơn tiêu lên sự phát triển của cận thị rất ít, mặc dù có rất nhiều thiết kế tác động khác nhau lên ngoài trục đã được báo cáo, bao gồm cả sự tăng viễn thị đối
với một số cá thể. Gần đây có 2 thử nghiệm về kính tiếp xúc cứng thấm khí đơn tiêu đã khẳng định rằng chúng không tác động tiêu cực lên sự phát triển của trục nhãn cầu, đồng thời đảo ngược các khái niệm cũ rằng chúng làm chậm sự tiến triển của cận thị, thay vào đó hiệu ứng đó được quy vào việc giác mạc được làm phẳng ra. Thử nghiệm trên kính tiếp xúc mềm đa tiêu, đã mang lại kết quả khả quan hơn nhiều. Có 8 thử nghiệm được công bố trong khoảng 2011 – 2016, báo caos về cận thị tiến triển đã giảm đi 38% và 37.9% sự phát triển của trục nhãn
cầu, dựa trên kích thước mẫu trung bình. Sự khác biệt giữa các cách thức đo lương và kiểu hình mắt của các đối tượng được phản ánh trong sự khác biệt giữa các kết quả, trong mục tật khúc xạ với sự thay đổi trục nhãn cầu. Do đó một số nghiên cứu báo cáo về việc tiến triển cận thị chậm hơn so với sự dài ra của trục, trong khi điều ngược lại là đúng đối với một số người khác, đối với những người này, sự thay đổi trong sự tiến triển xấp xỉ cân bằng
với sự thay đổi dài ra của trục. ví dụ, thiết kế vòng đồng tâm được coi là cung cấp khả năng kiểm soát độ dài trục tốt hơn đối với các thiết kế lũy tiến ( 44.4% và 31.6%) trong khi đó hiểu quả của chúng lên cận thị là như nhau ( 36.3% và 36.4%). Trong điều trị, hiệu quả lên sự phát triển trục nhãn cầu phải luôn được chú ý hơn. Orthokeratology ( OK ) là 1 phương pháp giúp chỉnh hình giác mạc phẳng phóa giác mạc nhằm làm giảm cận thị. Mục đích ban đầu của OK là giúp người đeo không cần đeo kính hàng ngày, sự phát triển của thiết kế kính hình học đảo ngược đã đem OK lên 1 tầm cao mới, chúng đủ để định hình lại giác mạc sau khi đeo qua đêm. OK cũng được chứng mình là rất hiệu quả trong việc làm chậm đi sự phát triển của trục nhãn cầu. bởi vì OK làm phẳng hóa giác mạc vùng trung tâm, do đó nó làm tăng cận thị ở vùng chu vi, mặc dù không thể thay đổi các loại quang sai bậc cao. Hiệu quả điều trị có thể giảm theo thời gian mặc dù việc giải thích dữ liệu có thể bị nhầm lẫn bởi một số yếu tố, bao gồm sự chậm phát triển liên quan đến tuổi được chứng minh bằng tài liệu. Việc chấm dứt điều trị OK sớm ở trẻ em có thể dẫn đến sự gia tăng tốc độ phát triển trục nhãn cầu từ kết quả của một vài nghiên cứu trên đối tượng này, mặc dù xu hướng tương tự không rõ ràng đối với sinh viên đại học, hoặc người khởi phát ở độ tuổi trưởng thành, cận thị tiến triển. Một lần nữa, một lưu ý cảnh báo được đưa ra trong việc diễn giải những khác biệt đó, vì các thiết bị quang học sử dụng để kiểm soát cận thị có khả năng tác động đáng kể đến hành vi cá nhân, đặc biệt là ở trẻ em. Kiểm soát bằng thuốc
Trong số các loại thuốc được thử nghiệm để kiểm soát tiến triển cận thị, hiện nay Atropin tác dụng tại chỗ đã được sử dụng hầu hết và rộng rãi không chỉ trong các thử nghiệm lâm sàng mà trong cả thực hành lâm sàng. Atropin là
một chất đối kháng không chọn lọc muscarinic, làm giãn đồng tử kéo dài và liệt cơ thể mi.Trong môi trường chăm sóc mắt, nó đã được sử dụng từ rất lâu, như là một thành phần liệt điều tiết để đánh giá tật khúc xạ chính xác trên trẻ em và gia phạt trên các mắt nhược thị, nó cũng thỉnh thoảng được dùng như là một chất điều trị viêm hắc mạc. Trong quá trình đánh giá hiệu quả của Atropin tra tại chỗ như là một phương pháp kiểm soát tiến triển cận thị, được cho là sự thay đổi của trục nhãn cầu phản ánh chính xác hơn hiệu quả của điều trị so với dữ liệu tật khúc xạ, không có hiệu ứng gây nhiễu của liệt thể mi. Thậm chí với cả nồng độ rất thấp, sử dụng Atropin hàng ngày có thể dẫn đến sự tích lũy nội nhãn đáng kể đủ để gây liệt điều tiết theo thời gian và do đó không ngạc nhiên rằng dữ liệu tật khúc xạ được đề xuất kiểm soát tốt hơn so với dữ liệu chiều dài trục nhãn cầu tương đương. Do hiệu quả của nồng độ thâp nhất 0.01% trong một loạt thử nghiệm lâm sàng ATOM từ Singapore, gần đây đã bị thách thức bởi kết quả của một nghiên cứu ngắn ( 12 tháng ), từ Hong Kong. Tuy nhiên, nồng độ cao như 1% đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó, chúng được coi là có tỉ lệ tác dụng phụ cao hơn cũng như thời gian hồi phục lâu hơn sau điều trị. Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cũng chỉ ra rằng có sự khác nhau giữa các cá thể về khả
năng phản ứng và sự thay đổi hiệu quả điều trị theo thời gian. Do đó trong khi có một số vấn đề về sự hiệu quả của thuốc Atropin tại chỗ trong việc kiểm soát cận thị, có rất nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề liều dùng tối ưu vẫn chưa được giải quyết .Một loại thuốc khác có liên quan đến thử nghiệm lâm sàng cho kiểm soát tiến triển cận thị là 7 – methylxanthine ( 7 – MX ) đường uống – một chất đối kháng adnosine. Nó được giới hạn sử dụng ở Đan Mạch, nơi thử nghiệm
lâm sàng duy nhất của 7 – MX và được cho phép sử dụng ở dạng viên nén, với khoản chi phí được trả từ Bảo hiểm Y tế quốc gia Đan Mạch cho bệnh nhân đến 18 tuổi. Mặc dù có vẻ không hiệu quả hơn so với các lựa chọn
điều trị khác, 7 – MX cũng như caffein là một sản phẩm phụ trao đổi chất, đang là mục tiêu của các nghiên cứu đang diễn ra ở khỉ. Các khuyến nghị về việc sử dụng các loại thuốc hạ nhãn áp mục đích kiểm soát cận thị xuất hiện ở một số bài báo trước đó, tiền đề cơ bản là giảm nhãn áp sẽ làm giảm sức cắng lên thành nhãn cầu do đó làm giảm sự dài ra của nó. Có một số báo cáo về kết quả điều trị tích cực với epinephrine, labetolol, kết hợp pilocarpine và timolol, và timolol đơn, mặc dù kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên của nhỏ timolol 0.25% mỗi ngày, một chất đối kháng không chọn lọc beta – adrenergic gây thất vọng. Một số kết quả gần đây trong 2 nghiên cứu độc lập trên động vật, bao gồm latanoprost, các chất tương tự prostaglandin, và brimonidine, chất chủ vận adrenergic 2 , đã đổi mới phương pháp tiếp cận với kiểm soát cận thị, với giá trị dự phòng tiềm năng, vì cận thị tăng nguy cơ mắc glocom.
Sự ảnh hưởng của môi trường và vai trò của thời gian ở ngoài trời
Kết quả từ một loạt các nghiên cứu về tầm ảnh hưởng quan trọng của thời gian ngoài trời, đã cho thấy chúng có khả năng bảo vệ chống lại sự tiến triển của cận thị. Cơ chế cho hiện tượng này hiện vẫn chưa được tìm hiểu rõ. Sự tăng cường độ của các ánh sáng nhìn thấy ở ngoài trời có thể là một yếu tố cộng hưởng được khẳng định bởi các dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật bị gây cận thị bằng cách tước bỏ quyền nhìn của mắt, các kết quả về nghiên cứu trên mắt được gây cận thị bởi kính chỉnh ít thuyết phục hơn. Một nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy rằng tỉ lệ cận thị giảm sau 1 năm tăng độ sáng trong các lớp học, xấp xỉ từ 100 lên 500 lux, nhưng mức sáng cao hơn này vẫn nằm dưới mức sáng sử dụng nghiên cứu trên các động vật liên quan. Độ sáng ban đầu 100 lux được
cho là thấp hơn so với các tiêu chuẩn hiện đại, phù hợp với khái niệm ánh sáng không đủ sẽ gây ra cận thị. Một nghiên cứu khác lại cho thấy rằng sự kết hợp giữa việc sử dụng đèn bàn huỳnh quang và cận thị, tuy nhiên chúng
không được kiểm soát về vấn đề kinh tế xã hội . Hiện nay không có các nghiên cứu liên quan đến sự ảnh hưởng, nếu có, sẽ là các nguồn sáng mới hơn, như là đèn LEDs. Các yếu tố tác động tương đối của các hoạt động được làm trong môi trường trong nhà và ngoài trời, cũng như các vấn đề liên quan đến hiệu ứng bảo vể của thời gian ngoài trời là khác nhau lên ảnh võng mạc như là tần số không gian, tần số thời gian, ảnh lệch tiêu Các nghiên cứu về thời gian ngoài trời cũng chỉ ra sự liên kết giữa thiếu vitamin D và cận thị. Sự tổng hợp vitamin
D trên da, được xúc tác bởi các tia cực tím do đó chúng phụ thuộc vào ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, các dữ liệu hiện nay có xu hướng tranh luận bác bỏ về sự liên quan trên, thay vào đó, mức độ vitamin D có trong huyết thanh có khả năng thay thế cho thời gian ở ngoài trời.
Can thiệp bằng phẫu thuật
Procedures for stabilizing the sclera, by way Các phương pháp dùng để ổn định củng mạc, bằng cách ngăn chặn hoặc làm chậm đi sự dài ra của trục nhãn cầu trên các mắt có cận thị cao mục đích ngăn chặn các vấn đề bệnh lý
liên quan đến võng mạc và các biến chứng hắc mạc. Các biện pháp can thiệp này thuộc 3 chuyên đề: phẫu thuật ghép củng mạc, phương pháp tiêm nội củng mạc và phương pháp liên kết chéo giữa các sợi collagen củng mạc. Chỉ có phương pháp đầu tiền triển khai thực hiện nhiều trên lâm sàng, còn 2 phương pháp còn lại hiện nay đang dừng lại ở mức thử nghiệm. các ca lâm sàng trước đây, phẫu thuật được coi là phương pháp giới hạn nhất về sự ổn định, các mắt cận thị cao và ghép củng mạc sau, mô củng mạc được hiến được ghép vào cực sau của mắt. Hiện nay, có 12 nghiên cứu liên quan đến vấn đề này , phần lớn là các nghiên cứu hồi cứu và một loạt các ca lâm sàng được theo dõi, đã được xuất bản, cho các kết quả rất tích cực, mặc dù nhiều nghiên cứu xuất bản lại thiếu đi các chi tiết phẫu thuật chính.
Kết luận
Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận ở các chủ đề khác nhau, cùng với các phương pháp ở mỗi chủ đề hiện đang được phát triển. tuy nhiên, ở thời điểm này, không có 1 biện pháp nào là phù hợp tất cả trong việc ngăn chặn hoặc
làm giảm đi sự tiến triển của cận thị và không có một phương pháp nào đạt hiệu quả 100%, ít nhất là hiện tai. Các nghiên cứu tương lai rất quan trọng để hiểu được cơ chế ẩn sau đó, và các yếu tố cấu thành nên các biến thể, và cũng là sự cơ bản để phát triển các gợi ý thực chứng cho điều trị và kết hợp giống nhau. Sự phát triển trong lĩnh vực này hiện nay có thể là sự phát triển trong tự nhiên và do đó rất cần các nghiên cứu trong tương lại đề cập đến
sự kiểm soát cận thị.
Tham khảo: Wildsoet CF, Chia A, Cho P, Guggenheim JA, Polling JR, Read S, et al. IMI – Interventions Myopia Institute: Interventions
for Controlling Myopia Onset and Progression Report. Invest Ophthalmol Vis Sci. 2019;60(3):M106-M31.
Nhìn nhận
Danh sách các thành viên của IMI, đặc biệt là báo cáo về sự can thiệp trong sự xuất hiện và tiến triển của cận thị, và bản giấy có thể tìm thấy
tại https://www.myopiainstitute.org/imi-white-papers.html. Cảm ơn Maria Markoulli vì sự giúp đỡ chuyên nghiệp của cô trong bản tóm
tắt này. Bản tóm tắt lâm sàng này được hỗ trợ từ viện thị giác Brien Holden, Carl Zeiss Vision, Coopervision, Essilor, Alcon, và Vision Impact
Institue
Chịu trách nhiệm
Brien Holden Vision Institute Ltd
Level 4, North Wing, Rupert Myers Building, Gate 14 Barker Street,
University of New South Wales, UNSW NSW 2052
m.jong@bhvi.org
+612 9385 7516